Bạn muốn bắt đầu chuẩn bị bước vào con đường đầu tư chứng khoán, bạn phải nắm được các bước cơ bản đầu tiên. Cách đọc bảng giá chứng khoán là yêu cầu cần phải có nếu bạn muốn hiểu, đầu tư và sinh lợi nhuận. Nào chúng ta cùng tìm hiểu các thuật ngữ cơ bản qua bài viết dưới đây.
Bảng giá chứng khoán
Bảng giá chứng khoán
Bước đầu của cách đọc bảng giá chứng khoán cơ bản là nhà đầu tư phải biết bảng giá chứng khoán là gì. Bảng giá chứng khoán được biết là khái niệm thể hiện thông tin của giá chứng khoán đang thực hiện giao dịch trên thị trường, các lệnh chờ mua hoặc bán đang xếp hàng. Đọc bảng giá hiệu quả sẽ giúp người đầu tư có thể đánh giá được diễn biến thị trường và đặt lệnh với giá tốt hơn. Trên sàn giao dịch bảng giá được nhóm danh sách các mã theo sàn bao gồm: HOSE, HNX, UPCOM, và phân theo loại sản phẩm (DERIVATIVE – phái sinh, CW)
Mã chứng khoán
Mỗi doanh nghiệp/công ty khi thực hiện giao dịch trên sàn đều có mã riêng. Mã chứng khoán được sở đầu tư cấp và dùng để làm nhà đầu tư nhập thông tin khi đặt các lệnh.
Ví dụ: Cổ phiếu công ty chứng khoán Agribank – Mã chứng khoán: AGR, Cổ phiếu công ty chứng khoán Bảo Việt – Mã chứng khoán: BVS.
Giá tham chiếu
Giá tham chiếu
Được định nghĩa là mức giá khi đóng cửa tại phiên giao dịch thời gian gần nhất trước đó (trừ các trường hợp đặc biệt, ngoại lệ). Giá tham chiếu được xem như cơ sở để tính toán giữa Giá trần và Giá sàn. Riêng về sàn UPCOM, Giá tham chiếu được đặt ra tính bằng bình quân của phiên giao dịch gần nhất.
Giá trần
Khi mà mức giá của cổ phiếu cao nhất hay mức giá kịch trần mà nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong hạn ngày giao dịch. Mức giá này được thể hiện bằng màu đặc trưng, màu tím.
- Sàn HOSE, khi mà giá trần là mức giá tăng +7% so với giá tham chiếu
- Sàn HNX, khi mà giá trần là mức giá tăng +10% so với giátham chiếu
- Sàn UPCOM sẽ là mức tăng +15% so với mức giá tham chiếu (ta so giá bình quân phiên giao dịch liền trước).
Giá sàn
Giá sàn
Mức giá khi tới mức thấp nhất hay mức giá kịch sàn mà nhà đầu có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong hạn ngày giao dịch. Mức giá này được thể hiện bằng màu đặc trưng, màu xanh dương.
- Sàn HOSE, khi mà giá trần là mức giá tăng -7% so với giá tham chiếu
- Sàn HNX, khi mà giá trần là mức giá tăng -10% so với giá tham chiếu
- Sàn UPCOM sẽ là mức tăng -15% so với mức giá tham chiếu (ta so giá bình quân phiên giao dịch)
Thông tin về màu sắc
Một số quy định cơ bản về màu sắc trên bảng giá mà nhà đầu tư nên biết:
- Màu tím: thể hiện giá tăng kịch trần so với giá tham chiếu của mã chứng khoán tương ứng
- Màu xanh lá cây: thể hiện mức giá gia tăng so với giá tham chiếu của mã chứng khoán tương ứng
- Màu vàng: thể hiện giá bằng giá tham chiếu của mã chứng khoán tương ứng
- Màu đỏ: thể hiện giá giảm so với giá tham chiếu của mã chứng khoán tương ứng
- Màu xanh dương: thể hiện giá giảm kịch sàn so với giá tham chiếu của mã chứng khoán tương ứng
Thông tin về đơn vị giá
Về đơn vị giá: Đối với mã chứng khoán cổ phiếu/CCQ/ETF/CW: ta nhân cho 1000 (x1000)
- Ví dụ giá khớp VIC là 87.0 nghĩa là giá 87 000 VNĐ
Đối với mã chứng khoán phái sinh: cho nhân cho 1 (x1)
- Ví dụ về giá khớp của VN30F2110 ngày 21/10/21 1,449.9 nghĩa là điểm hợp đồng là 1,449.9
Thông tin về đơn vị khối lượng
Về đơn vị khối lượng, đối với mã chứng khoán cổ phiếu/CCQ/ETF/CW của sàn HOSE: ta nhân cho 10 (x10)
- Ví dụ như khối lượng của cổ phiếu của CTG đang là 2.3 vậy nên khi người mua ở mức giá 1 là 2.30
Đối với mã chứng khoán của cổ phiếu/CCQ/ETF/CW sàn HNX và UPCOM: ta nhân cho 100 (x100)
- Ví dụ khối lượng khớp của mã doanh nghiệp ACB là 1,3 nghĩa là khối lượng khớp là 1,300
Đối với mã chứng khoán phái sinh: ta nhân cho 1 (x1)
- Ví dụ khối lượng khớp của VN30F2007 là 12 nghĩa là khối lượng khớp 12
Có thể bạn quan tâm: Hướng dẫn tự đầu tư, xem bảng giá chứng khoản chi tiết từ HSC.
Trên đây là các khái niệm cơ bản để nhà đầu tư có thể nắm vững được cách đọc bảng giá chứng khoán, cũng như tìm hiểu những tiềm năng tăng trưởng tốt trên thị trường chứng khoán đã được các chuyên gia đánh giá cao.